Dân sự và Chính trị là những quyền thiêng liêng của con người. Từ xưa đến nay, trên toàn thế giới, nơi nào quyền Dân sự và Chính trị được thực thi thì nơi đó có con người được đảm bảo những điều kiện phát triển tốt nhất. Bảo vệ các quyền chính đáng ấy, ở Việt Nam, Hiến pháp hiện hành quy định: “Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, có quyền được thông tin, có quyền hội họp, lập hội, biểu tình theo quy định của pháp luật”. Đồng thời, Công ước quốc tế về những quyền dân sự và chính trị mà Nhà nước Việt Nam ký tham gia ngày 24/9/1982 quy định cụ thể về quyền bày tỏ quan điểm, quyền hội họp và lập hội: “Mọi người đều có quyền giữ vững quan niệm mà không bị ai can thiệp. Mọi người đều có quyền tự do phát biểu quan điểm; quyền này bao gồm quyền tự do tìm kiếm, tiếp nhận, và phổ biến mọi tin tức và ý kiến bằng truyền khẩu, bút tự hay ấn phẩm, dưới hình thức nghệ thuật, hay bằng mọi phương tiện truyền thông khác, không kể biên giới quốc gia”; “Quyền hội họp có tính cách hoà bình phải được thừa nhận”; “Ai cũng có quyền tự do lập hội, kể cả quyền thành lập và gia nhập các nghiệp đoàn để bảo vệ quyền lợi của mình”. Những quy định tương tự khác cũng có trong Tuyên ngôn nhân quyền của Liên hiệp quốc ngày 10/12/1948 mà mọi quốc gia thành viên phải tôn trọng.
Những quy định đó cần được Nhà nước Việt Nam thể chế hóa bằng các văn bản pháp luật để công dân thực hiện tốt nhất các quyền Dân sự và Chính trị của mình, các ý kiến đóng góp cho việc sửa đổi Hiến pháp là hoàn toàn phù hợp với Hiến pháp và Công ước quốc tế về những quyền dân sự và chính trị (dưới đây gọi tắt là Công ước quốc tế). Điều đó cũng đúng với nhiều tiếng nói đòi dân chủ và thực hiện các quyền tự do đã được quy định trong Hiến pháp trong thời gian gần đây như Phong trào Con đường Việt Nam, nhóm công dân tự do, câu lạc bộ NoU, hay của các anh chị Bùi Thị Minh Hằng, Nguyễn Bắc Truyển, thư trên giường bệnh của lão tiền bối Lê Hiếu Đằng…
Chúng tôi hoan nghênh ý thức xây dựng của những tiếng nói đó và thấy rằng để phản ảnh yêu cầu của đông đảo nhân dân, cần khởi xướng một diễn đàn hoặc phong trào nhằm thảo luận, trao đổi, nghiên cứu về các quyền Dân sự và Chính trị, qua đó kiến nghị Nhà nước xây dựng một Nhà nước xã hội dân sự với sự đóng góp của các thành viên trong xã hội. Phong trào xã hội dân sự sẽ có diễn đàn và sẽ có trang thông tin điện tử là nơi bày tỏ ý kiến của các tổ chức, các nhóm, các cá nhân cùng theo đuổi mục đích nêu trên, với mong muốn xã hội dân sự ở nước ta phát triển đúng với yêu cầu của một nước dân chủ.
Chúng tôi đề nghị chính quyền tôn trọng quyền bày tỏ quan điểm của công dân, thẳng thắn tranh luận và đối thoại, từ bỏ cách đối xử không công bằng, không minh bạch với những tiếng nói dân chủ khác với quan điểm của nhà cầm quyền. Ý kiến khác nhau cần được tranh luận thẳng thắn để tìm chân lý; còn dựa vào quyền lực để cản trở việc công bố, không đối thoại mà chỉ đơn phương phê phán, quy kết, thậm chí dùng nhiều cách ngăn cấm và trấn áp thì không những vi hiến và trái với Công ước quốc tế mà còn không đúng với tư cách chính đáng của một nhà cầm quyền.
Để vượt qua những thách thức hiểm nghèo đối với đất nước và dân tộc, giải pháp cơ bản là phải cải cách thể chế chính trị, chuyển từ toàn trị sang dân chủ, qua đó phát huy sức mạnh hòa giải và đoàn kết dân tộc, mở ra thời kỳ phát triển mới cho đất nước và bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền quốc gia. ĐCSVN, với vị trí là đảng đang cầm quyền, tự nhận vì nước vì dân, phải có trách nhiệm thúc đẩy quá trình chuyển đổi đó một cách chủ động, mở đầu bằng việc sửa đổi Hiến pháp. Đó là mệnh lệnh của cuộc sống và cũng là phương án tối ưu cho sự chuyển đổi thể chế chính trị một cách ôn hòa ở nước ta.
Nếu Hiến pháp và hệ thống pháp luật vẫn duy trì thể chế và sự yếu kém như hiện nay thì thách thức mà đất nước và dân tộc đang đối mặt sẽ càng thêm nghiêm trọng dẫn tới hệ quả khôn lường, dân càng thất vọng và bất bình, uy tín của nước ta trong quan hệ quốc tế càng giảm sút.
Tuyên bố này được gửi tới các thành viên cơ quan lãnh đạo ĐCSVN và Nhà nước; đồng thời được công bố trên mạng xã hội để phổ biến rộng rãi, mong đồng bào trong và ngoài nước biểu thị sự đồng tình, hưởng ứng.
Ngày 20 tháng 9 năm 2013
Diễn đàn xã hội dân sự
Nhóm khởi xướng với sự yểm trợ của 108 nhân sỹ, trí thức:
1. Lê Hiếu Đằng, nguyên Phó Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Liên minh các lực lượng Dân tộc, Dân chủ và Hòa bình Việt Nam, nguyên Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP Hồ Chí Minh, đại biểu Hội đồng Nhân dân TP Hồ Chí Minh khóa 4, 5, TP HCM
2. Nguyễn Huệ Chi, GS, nguyên Chủ tịch Hội đồng Khoa học Viện Văn học, Hà Nội
3. Chu Hảo, nguyên Thứ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội
4. Huỳnh Ngọc Chênh, nhà báo, TP HCM
5. Lại Nguyên Ân, nhà nghiên cứu, Hà Nội
6. Tống Văn Công, nguyên Tổng biên tập báo Lao động, TP HCM
7. Trần Đức Nguyên, nguyên Trưởng ban Ban Nghiên cứu của Thủ tướng Phan Văn Khải, nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội 8. Nguyễn Xuân Diện, TS, Hà Nội
9. Lê Đăng Doanh, nguyên thành viên Ban Nghiên cứu của Thủ tướng Phan Văn Khải, nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội
10. Hoàng Dũng, PGS TS, TP HCM
11. Nguyễn Văn Dũng, nhà văn, võ sư, Huế
12. Tương Lai, nguyên Viện trưởng Viện Xã hội học, nguyên thành viên Tổ tư vấn của Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt, nguyên thành viên Viện IDS, TP HCM
13. Nguyễn Quang A, nguyên Viện trưởng Viện IDS, Hà Nội
14. Nguyễn Đình Đầu, nhà nghiên cứu, TP HCM
15. Lê Thăng Long, Phong trào Con Đường Việt Nam
16. Phạm Văn Hiền, nguyên giảng viên, trường Chính trị Tô Hiệu, Hải Phòng
17. Lê Công Giàu, nguyên Phó Bí thư thường trực Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh, nguyên Phó Giám đốc Tổng công ty Du lịch Thành phố (Saigontourist), TP HCM
18. Huỳnh Kim Báu, nguyên Tổng thư ký Hội Trí thức yêu nước TP Hồ Chí Minh, TP HCM
19. Nguyễn Gia Hảo, nguyên thành viên Tổ tư vấn của Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt, Hà Nội
20. Đặng Thị Hảo, TS, Hà Nội
21. Võ Thị Hảo, nhà văn, Hà Nội
22. Phạm Vĩnh Cư, nhà nghiên cứu, Hà Nội
23. Hồ Hiếu, cựu tù Côn Đảo, nguyên Chánh văn phòng Ban Dân vận Mặt trận, Thành uỷ TP Hồ Chí Minh, TP HCM
24. Nguyễn Xuân Hoa, nguyên Giám đốc Sở Văn hóa Thừa Thiên – Huế, Chủ tịch Hội Văn nghệ Thừa Thiên – Huế
25. Nguyễn Văn Hồng (tức Cung Văn), nguyên Tổng Thư ký Ban chấp hành sinh viên đoàn Đại học Văn khoa Sài Gòn 1964-1965, Đà Nẵng
26. Phaolô Nguyễn Thái Hợp, Giám mục Giáo phận Vinh
27. Nguyễn Thế Hùng, GS TS, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng, Phó Chủ tịch Hội Cơ học Thủy khí Việt Nam, Đà Nẵng
28. Nguyễn Công Hệ, thuyền trưởng viễn dương, đã nghỉ hưu, TP HCM
29. Bùi Minh Quốc, nhà thơ, nguyên chủ tịch Hội Liên hiệp Văn học Nghệ thuật Lâm Đồng, Đà Lạt
30. Phạm Chi Lan, nguyên thành viên Ban Nghiên cứu của Thủ tướng Chính phủ Phan Văn Khải, nguyên Phó Viện trưởng Viện IDS, Hà Nội
31. Cao Lập, cựu tù chính trị Côn Đảo, nguyên Giám đốc Làng Du lịch Bình Quới, TP HCM
32. Hồ Uy Liêm, nguyên Phó Chủ tịch Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Hà Nội
33. Nguyễn Đình Lộc, nguyên Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Hà Nội
34. Nguyễn Khắc Mai, nguyên Vụ trưởng Ban Dân vận Trung ương, Hà Nội
35. Huỳnh Tấn Mẫm, bác sĩ, Đại biểu Quốc hội khóa 6, nguyên Chủ tịch Tổng hội sinh viên Sài Gòn trước 1975, TP HCM
36. Huỳnh Công Minh, linh mục Giáo phận Sài Gòn, TP HCM
37. Nguyễn Lân Thắng, kỹ sư, Hà Nội
38. Kha Lương Ngãi, nguyên Phó Tổng biên tập báo Sài Gòn Giải phóng, TP HCM
39. Nguyên Ngọc, nhà văn, nguyên thành viên Viện IDS, Hội An
40. Hạ Đình Nguyên, cựu tù chính trị Côn Đảo, nguyên Chủ tịch Ủy ban Hành động thuộc Tổng hội sinh viên Sài Gòn trước 1975, TP HCM
41. Hoàng Tụy, GS, Viện Toán học, nguyên Chủ tịch Viện IDS, Hà Nội
42. Phạm Xuân Nguyên, Chủ tịch Hội Nhà văn, Hà Nội
43. Phạm Đức Nguyên, PGS TS, giảng viên cao cấp Đại học, Hà Nội
44. Hồ Ngọc Nhuận, Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP Hồ Chí Minh, nguyên Giám đốc chính trị nhật báo Tin sáng, TP HCM
45. Nguyễn Trọng Vĩnh, nguyên thiếu tướng, nguyên ủy viên Trung ương Đảng, nguyên cựu đại sứ Việt Nam tại Trung Quốc
46. Hoàng Xuân Phú, GS Viện Toán học, Hà Nội
47. Trần Việt Phương, nguyên trợ lý Thủ tướng Phạm Văn Đồng, nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội
48. Nguyễn Đăng Quang, nguyên Đại tá Công an, Hà Nội
49. Đào Xuân Sâm, nguyên thành viên Tổ Tư vấn của Thủ tướng Võ Văn Kiệt, nguyên thành viên Ban Nghiên cứu của Thủ tướng Phan Văn Khải, Hà Nội
50. J.B Nguyễn Hữu Vinh, kỹ sư, blogger, Hà Nội
51. Nguyễn Trung, nguyên trợ lý Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt, nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội
52. Nguyễn Trọng Tạo, nhà văn, Hà Nội
53. Lê Văn Tâm, TS, nguyên Chủ tịch Hội Người Việt Nam tại Nhật Bản, Nhật Bản
54. Nguyễn Xuân Nghĩa, TS, TP HCM
55. Nguyễn Quốc Thái, nhà báo, TP HCM
56. Vũ Cao Đàm, nguyên Viện trưởng Viện Chính sách Khoa học và Công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ, Hà Nội
57. Lê Quốc Thăng, linh mục Giáo phận Sài Gòn, TP HCM
58. Phạm Khiêm Ích, nguyên Phó Viện trưởng Viện Thông tin Khoa học Xã hội, Hà Nội
59. Nguyễn Minh Thuyết, GS TS, nguyên Phó Chủ nhiệm Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội, Hà Nội
60. Phạm Toàn, nhà giáo, Hà Nội
61. Phạm Đình Trọng, nhà văn, TP HCM
62. Trần Đình Sử, GS TS, Hà Nội
63. Vũ Quốc Tuấn, nguyên trợ lý Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt, nguyên thành viên Ban Nghiên cứu của Thủ tướng Phan Văn Khải, Hà Nội
64. Phạm Duy Hiển, GS, nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt, nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội
65. Lưu Trọng Văn, nhà báo, TP HCM
66. Trần Thanh Vân, kiến trúc sư, Hà Nội
67. Nguyễn Viện, nhà văn, TP HCM
68. Nguyễn Hữu Vinh, nhà báo, Hà Nội
69. Tô Nhuận Vỹ, nhà văn, Huế
70. Nguyễn Công Huân, Phó Giáo sư trường Đại học Aalborg, Đan Mạch
71. Trần Định, nhà báo, nghệ sĩ nhiếp ảnh, Hà Nội
72. Phạm Xuân Yêm, nguyên Giám đốc Nghiên cứu Vật lý, CNRS và Đại học Paris VI, Pháp
73. Nguyễn Hữu Châu Phan, nhà nghiên cứu, Huế
74. Sa Huỳnh, kỹ sư, Berlin, CHLB Đức
75. Nguyễn Đông Yên, GS TS, Viện Toán học, Hà Nội
76. Nguyễn Việt Hưng, lập trình viên CNTT, Hà Nội
77. Nguyễn Hữu Quý, kỹ sư, Đăk Lăk
78. Bùi Hữu Hùng, cán bộ nghỉ hưu, Hà Nội
79. Nguyễn Nam Việt, linh mục Công giáo thuộc Giáo phận Vinh, Hoa Kỳ
80. Nguyễn Chí Đức, kỹ sư, Hà Nội
81. Nguyễn Đức Nhã, nghề nghiệp tự do, TP HCM
82. Hoàng Cường, kỹ sư, Hà Nội
83. Phan Văn Thuận, giám đốc doanh nghiệp, TP HCM
84. Trương Văn Khiêm, công nhân, CHLB Đức
85. Phạm Gia Minh, TS, Hà Nội
86. Nguyễn Văn Dũng, lao động tự do, Việt Trì, Phú Thọ
87. Nguyễn Đắc Xuân, nhà văn, Huế
88. Hoàng Tứ Duy, Hoa Kỳ
89. Dạ Thảo Phương, Hà Nội
90. Nguyễn Tường Long, Hoa Kỳ
91. Hà Dương Tường, nguyên giáo sư đại học công nghệ Compiègne, Pháp
92. Nguyễn Phú Yên, nhạc sĩ, TP HCM
93. Vũ Tuấn, TS, freelancer, CHLB Đức
94. Tran Thi Thanh Tam, Ba Lan
95. Nguyễn Công Bằng, Hoa Kỳ
96. Phan Thị Hoàng Oanh, TS, TP HCM
97. Phan Văn Song, nguyên Quyền Hiệu trưởng trường THPT Chuyên Bến Tre, Australia
98. Trần Ngọc Tuấn, nhà văn, nhà báo, Cộng hòa Czech
99. Nguyen Huu Chanh, Hoa Kỳ
100. Nguyễn Xuân Hoài, cán bộ hưu trí, TP HCM
101. Lý Tống, Hoa Kỳ
102. Trần Kim Thập, giáo chức, Australia
103. Trinh Hồng Trang, giáo viên, Hà Nội
104. Nguyễn Đức Việt, chuyên viên lập trình, Australia
105. Nguyễn Trung Thành, kỹ sư, Phú Thọ
106. Pham Tuan Anh, công dân Việt Nam, Cộng hòa Czech
107. Nguyễn Xuân Thọ, kỹ sư, CHLB Đức
108. Nguyễn Hồng Kiên, TS, Hà Nội
Nguồn Tại đây
__________________________
CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ
VỀ NHỮNG QUYỀN DÂN DỰ VÀ CHÍNH TRỊ (1966)
VỀ NHỮNG QUYỀN DÂN DỰ VÀ CHÍNH TRỊ (1966)
Lời Mở Đầu
Các Quốc Gia Hội Viên kư kết Công Ước này:
Xét rằng, chiếu theo những nguyên tắc công bố trong Hiến Chương Liên Hiệp Quốc, việc thừa nhận phẩm giá bẩm sinh và những quyền b́nh đẳng và bất khả chuyển nhượng của tất cả các phần tử trong đại gia đ́nh nhân loại là nền móng của tự do, công lư và hoà b́nh thế giới.
Nh́n nhận rằng những quyền này xuất phát từ phẩm giá bẩm sinh của con người.
Nh́n nhận rằng, chiếu theo Tuyên Ngôn Quốc Tế Nhân Quyền, lư tưởng về một con người tự do được hành xử những quyền dân sự và chính trị cũng như được giải phóng khỏi sự sợ hăi và khốn cùng, chỉ có thể đạt được nếu hội đủ những điều kiện thuận tiện để con người được hưởng những quyền dân sự và chính trị cũng như những quyền kinh tế, xă hội và văn hoá.
Xét rằng nghiă vụ của các quốc gia hội viên theo Hiến Chương Liên Hiệp Quốc là phát huy sự tôn trọng và thực thi trên toàn cầu những nhân quyền và những quyền tự do của con người.
Nhận định rằng con người có nghiă vụ đối với những người khác cũng như đối với cộng đồng, nên có trách nhiệm phải phát huy và tôn trọng những quyền được nh́n nhận trong Công Ước này.
Đồng chấp thuận những điều khoản sau đây:
PHẦN I
Điều 1:
- Các dân tộc đều có quyền tự quyết. Chiếu theo quyền này, họ được tự do quyết định về chế độ chính trị và tự do theo đuổi đường hướng phát triển kinh tế, xă hội và văn hoá.
- Để đạt được mục tiêu này, các dân tộc có quyền tự do sử dụng các nguồn lợi thiên nhiên của ḿnh, miễn là không vi phạm những nghiă vụ phát sinh từ sự hợp tác quốc tế về kinh tế, đặt căn bản trên quyền lợi hỗ tương và luật pháp quốc tế. Trong mọi trường hợp các phương tiện sinh sống của nghiệp đoàn không thể bị tước đoạt.
- Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này, kể cả những quốc gia có trách nhiệm bảo hộ hay giám hộ các lănh thổ khác, phải tôn trọng và xúc tiến việc thực thi quyền dân tộc tự quyết chiếu theo các điều khoản của Hiến Chương Liên Hiệp Quốc.
PHẦN II
Điều 2:
- Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này cam kết tôn trọng và bảo đảm thực thi những quyền được nh́n nhận trong Công Ước cho tất cả mọi người sống trong lănh thổ và thuộc thẩm quyền quốc gia, không phân biệt chủng tộc, màu da, nam nữ, ngôn ngữ, tôn giáo, chính kiến hay quan niệm, nguồn gốc quốc gia hay xă hội, tài sản, ḍng dơi hay bất cứ thân trạng nào khác.
- Trong trường hợp những quyền được nh́n nhận trong Công Ước này chưa được quy định thành văn trong luật pháp quốc gia, các quốc gia hội viên kư kết Công Ước cam kết sẽ ban hành các đạo luật theo thủ tục luật pháp quốc gia và theo các điều khoản của Công Ước để các quyền này có hiệu lực.
- Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này cam kết:
- Bảo đảm cho các nạn nhân quyền được đền bù hay đ̣i bồi thường thỏa đáng khi những quyền tự do của họ bị vi phạm, dầu rằng người vi phạm là một viên chức chính quyền.
- Bảo đảm cho các nạn nhân quyền được khiếu nại tại các cơ quan tư pháp, hành chánh hay lập pháp quốc gia, hay tại các cơ quan có thẩm quyền và phát triển quyền khiếu tố trước toà án.
- Bảo đảm các cơ quan thẩm quyền phải thi hành nghiêm chỉnh những sự đền bù hay bồi thường đă tuyên
Điều 3: Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này cam kết bảo đảm quyền b́nh đẳng nam nữ trong việc hành xử những quyền dân sự và chính trị ghi trong Công Ước.
Điều 4:
- Trong khi tuyên bố t́nh trạng khẩn trương công cộng v́ lư do quốc gia bị đe doạ, Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này có thể ban hành một số biện pháp đ́nh chỉ thi hành các nghiă vụ của quốc gia ấn định trong Công Ước này. Tuy nhiên những biện pháp này phải có tính cách thật cần thiết v́ nhu cầu của t́nh thế, và không vi phạm các nghiă vụ của quốc gia phát sinh từ luật pháp quốc tế, và cũng không được dùng để kỳ thị chủng tộc, mầu da, nam nữ, ngôn ngữ, tôn giáo hay nguồn gốc xă hội.
- Trong mọi trường hợp những quyền dân sự và chính trị ghi trong các điều 6, 7, 8 (khoản 1 và 2), và trong các điều 11, 15, 16, 18 của Công Ước không thể bị đ́nh chỉ thi hành.
- Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này phải lập tức thông báo qua vị Tổng Thư Kư Liên Hiệp Quốc cho các quốc gia hội viên kết ước khác hay biết những điều khoản nào trong Công Ước đă bị đ́nh chỉ thi hành, và v́ lư do ǵ. Ngay sau khi chấm dứt t́nh trạng khẩn trương công cộng, họ cũng phải thông báo theo thủ tục nói trên.
Điều 5:
- Không một quốc gia, một phe nhóm hay một cá nhân nào có quyền giải thích các điều khoản trong Công Ước này để cho phép họ hoạt động hay làm những hành vi nhằm tiêu diệt những quyền tự do đă được Công Ước thừa nhận, hoặc để giới hạn những quyền tự do này quá mức ấn định trong Công Ước.
- Các quốc gia hội viên kết ước nào đă thừa nhận một số nhân quyền căn bản trong luật pháp quốc gia, công ước, quy chế hay tục lệ, sẽ không được quyền giới hạn hay đ́nh chỉ thi hành các nhân quyền căn bản đó, viện cớ rằng Công Ước này không thừa nhận những nhân quyền đó, hay chỉ thừa nhận trong một phạm vi hạn hẹp hơn.
PHẦN III
Điều 6:
- Mọi người đều có quyền sống. Đây là một quyền bẩm sinh được luật pháp bảo vệ. Không ai có thể bị tước đoạt quyền sống một cách độc đoán.
- Trong các quốc gia chưa băi bỏ h́nh phạt tử h́nh, toà án chỉ được tuyên án tử h́nh đối với những tội h́nh sự nghiêm trong nhất chiếu theo luật pháp áp dụng trong thời gian phạm pháp và không trái với những điều khoản của Công Ước này và của Công Ước Ngăn Ngừa và Trừng Phạt Tội Diệt Chủng. H́nh phạt tử h́nh chỉ có thể được thi hành chiếu theo một bản án chung thẩm của một ṭa án có thẩm quyền.
- Điều luật này không cho phép các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này được giải trừ các nghiă vụ ghi trong Công Ước Ngăn Ngừa và Trừng Phạt Tội Diệt Chủng trong trường hợp sự hành quyết hay sát nhân cấu thành tội diệt chủng.
- Các bị cáo bị tuyên án tử h́nh có quyền xin ân xá hay ân giảm h́nh phạt. Lệnh đại xá, ân xá hay ân giảm h́nh phạt có thể được ban hành trong mọi trường hợp.
- Án tử h́nh không được tuyên đối với các bị cáo chưa đủ 18 tuổi khi phạm pháp, và cũng không được thi hành đối với các phụ nữ mang thai.
- Điều luật này không thể được viện dẫn để tŕ hoăn hay ngăn cản việc băi bỏ h́nh phạt tử h́nh tại các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này.
Điều 7: Không ai có thể bị tra tấn, hoặc phải chịu những h́nh phạt hay đối xử tàn ác, vô nhân đạo, làm hạ thấp phẩm giá con người. Đặc biệt là, nếu không có sự ưng thuận tự do của đương sự, không ai có thể bị dùng vào những cuộc thí nghiệm y học hay khoa học.
Điều 8:
- Không ai có thể bị bắt làm nô lệ; chế độ nô lệ và mọi h́nh thức buôn bán nô lệ đều bị cấm chỉ.
- Không ai có thể bị bắt làm nô dịch.
- Không ai có thể bị cưỡng bách lao động.
- Khoản 3 (a) nói trên không được áp dụng tại các quốc gia trong đó luật pháp cho phép toà án có thẩm quyền tuyên án tù khổ sai.
- Trong phạm vi khoản này, không được coi là "lao động cưỡng bách":
- Ngoài trường hợp nêu ở khoản (b) trên đây, những công tác hay dịch vụ mà các tù nhân phải làm trong thời gian bị giam giữ chiếu theo một bản án hợp pháp của toà án, hay phải làm trong thời gian được phóng thích có điều kiện.
- Nghiă vụ quân sự, hay nghiă vụ quốc gia áp dụng cho những người được luật pháp cho miễn thi hành nghiă vụ quân sự v́ lư do lương tâm.
- Nghiă vụ cộng đồng trong trường hợp khẩn trương hay thiên tai đe doạ đời sống hay sự an lạc của cộng đồng.
- Những nghiă vụ dân sự thông thường.
Điều 9:
- Ai cũng có quyền tự do thân thể và an ninh thân thể. Không ai có thể bị bắt giữ hay giam cầm độc đoán. Không ai có thể bị tước đoạt tự do thân thể ngoại trừ những trường hợp và theo những thủ tục luật định.
- Khi bị bắt giữ, bị cáo phải được tức th́ thông báo về lư do bắt giữ, và phải được thông báo không chậm trễ về tội trạng bị cáo buộc.
- Bị cáo bị bắt giữ hay giam cầm về một tội h́nh sự phải được dẫn giải không chậm trễ tới một vị thẩm phán (hay một viên chức có thẩm quyền tư pháp theo luật), để được xét xử trong một thời hạn hợp lư hay được phóng thích. Theo thông lệ, không nhất thiết phải câu lưu bị cáo trước ngày toà xử. Tuy nhiên để bảo đảm sự hiện diện của bị cáo trong phiên xử hay trong các giai đoạn thẩm vấn, và để thi hành bản án, nếu cần, sự phóng thích tạm bị cáo đ̣i hỏi phải có bảo đảm.
- Những người bị bắt giữ hay giam cầm đều có quyền yêu cầu toà án thụ lư không chậm trễ về tính hợp pháp của sự giam giữ, và phải được phóng thích nếu sự giam giữ được xét là bất hợp pháp.
- Các nạn nhân trong những vụ bắt giữ hay giam cầm bất hợp pháp có quyền khiếu tố đ̣i bồi thường thiệt hại.
Điều 10:
- Những người mất tự do vẫn phải được đối xử nhân đạo và tôn trọng nhân phẩm.
- Ngoại trừ những trường hợp đặc biệt, các bị cáo chưa được xét xử phải được giam giữ cách biệt với những người đă can án, và phải được đối xử theo quy chế của những người không can án.
- Các bị cáo thiếu nhi phải được giam giữ cách biệt với người lớn và phải được xét xử trong thời hạn sớm nhất.
- Chế độ lao tù phải đặt trọng tâm vào việc cải huấn tù nhân, tạo cho họ cơ hội cải hoá và hội nhập vào đời sống xă hội. Các thiếu nhi phạm pháp phải được giam giữ cách biệt với người lớn, và phải được đối xử tuỳ theo tuổi tác và t́nh trạng pháp lư của chúng.
Điều 11: Không ai có thể bị giam giữ chỉ v́ không có khả năng thi hành một nghiă vụ khế ước.
Điều 12:
- Những người cư trú hợp pháp trong lănh thổ một quốc gia đều có quyền tự do đi lại và tự do lựa chọn nơi cư trú trong lănh thổ.
- Mọi người đều được quyền tự do rời khỏi một quốc gia, kể cả quốc gia của ḿnh.
- Những quyền tự do ghi trên không thể bị giới hạn, ngoại trừ những trường hợp luật định v́ nhu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự công cộng, sức khoẻ công cộng, đạo lư, hay những quyền tự do của người khác, và nếu không trái với những quyền tự do khác được thừa nhận trong Công Ước này.
- Không ai có thể bị tước đoạt quyền hồi hương một cách độc đoán.
Điều 13: Ngoại kiều cư trú hợp pháp trong lănh thổ các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này chỉ có thể bị trục xuất do một quyết định hợp pháp. Trừ trường hợp có lư do cưỡng thúc về an ninh quốc gia, người bị trục xuất có quyền tŕnh bày lư do để chống lại quyết định trục xuất, và có quyền nhờ người biện hộ nạp đơn xin tái xét hồ sơ trục xuất tại các cơ quan hay người đại diện cơ quan có thẩm quyền.
Điều 14:
- Mọi người đều b́nh đẳng trước toà án. Mọi người đều có quyền được xét xử công bằng và công khai bởi một toà án độc lập, vô tư và có thẩm quyền theo luật, để phán xử về những tội trạng h́nh sự mà ḿnh bị cáo buộc hay về những quyền lợi và nghiă vụ của ḿnh trong các vụ tranh tụng khác. Báo chí và công chúng có thể không được tham dự một phần hay toàn thể phiên xử, v́ nhu cầu đạo lư, trật tự công cộng hay an ninh quốc gia trong một xă hội dân chủ, hay để bảo vệ đời sống riêng tư của các đương sự tranh tụng, hay, trong những trường hợp thật cần thiết, khi toà án quyết định rằng xét xử công khai sẽ làm thiệt hại quyền lợi của công lư. Tuy nhiên các bản án h́nh sự và các bản án khác phải được tuyên đọc công khai trước toà, ngoại trừ trường hợp để bảo vệ quyền lợi của thiếu nhi hay của gia đ́nh trong những vụ tranh tụng về hôn nhân hay về việc giám hộ các con.
- Bị cáo về các tội h́nh sự có quyền được suy đoán là vô tội cho đến khi bị chứng minh là có tội theo luật.
- Trong các vụ h́nh sự, tất cả các bị cáo đều được hưởng đồng đều những bảo đảm tối thiểu sau đây:
- Được tức th́ thông báo tội trạng với đầy đủ chi tiết bằng ngôn ngữ mà họ thông hiểu.
- Quyền có đủ thời gian và phương tiện để chuẩn bị sự biện hộ và được quyền liên lạc với luật sư do ḿnh lựa chọn.
- Được xét xử mau chóng, không diên tŕ quá đáng.
- Được hiện diện trong phiên xử để tự biện hộ hay nhờ luật sư biện hộ do ḿnh lựa chọn; được thông báo về quyền này trong trường hợp tự biện hộ; và được quyền có luật sư biện hộ miễn phí v́ nhu cầu công lư nếu bị cáo không có phương tiện mướn luật sư.
- Được đối chất với các nhân chứng buộc tội và được quyền đ̣i nhân chứng và chất vấn các nhân chứng gỡ tội cho ḿnh, theo cùng một thủ tục.
- Được quyền có thông dịch viên miễn phí, nếu bị cáo không nói hay không hiểu ngôn ngữ của toà.
- Được quyền không khai, để khỏi phải tự buộc tội ḿnh, hay khỏi phải thú nhận tội trạng.
- Trong các vụ án thiếu nhi, thủ tục xét xử phải căn cứ vào tuổi tác của bị cáo và hướng về mục tiêu cải huấn can phạm.
- Các bị cáo bị tuyên phạt có quyền kháng cáo lên toà trên theo thủ tục luật định.
- Trong trường hợp bị cáo bị tuyên h́nh phạt chung thẩm và sau này bản án bị tiêu huỷ hay đương sự được ân xá v́ có sự kiện mới phát giác cho biết bị cáo đă bị phạt oan uổng, người bị kết án có quyền đ̣i bồi thường thiệt hại theo luật, trừ phi có bằng chứng cho biết, sở dĩ sự kiện mới này không được phát giác trong thời gian xử án, một phần hay hoàn toàn tại v́ bị cáo.
- Không ai có thể bị tái thẩm hay bị tuyên phạt một lần nữa về một tội trạng đă được toà án phán xử chung thẩm bằng cách tuyên phạt hay tha bổng, chiếu theo luật pháp và thủ tục h́nh sự hiện hành.
Điều 15:
- Không ai có thể bị kết án về một tội h́nh sự do những điều ḿnh đă làm hay không làm, nếu những điều ấy không cấu thành tội h́nh sự chiếu theo luật pháp quốc gia hay luật pháp quốc tế áp dụng hồi đó; mà cũng không bị tuyên một h́nh phạt nặng hơn h́nh phạt được áp dụng trong thời gian phạm pháp. Tuy nhiên bị cáo được quyền hưởng h́nh phạt khoan hồng hơn chiếu theo luật mới ban hành sau ngày phạm pháp.
- Điều luật này không có tác dụng ngăn cản việc xét xử hay tuyên phạt một bị cáo v́ đă làm hay không làm những hành vi cấu thành tội h́nh sự chiếu theo những nguyên tắc luật pháp tổng quát được thừa nhận bởi cộng đồng các quốc gia trong thời gian đương sự phạm pháp.
Điều 16: Ai cũng có quyền được công nhận là con người trước pháp luật bất cứ tại đâu.
Điều 17:
- Không ai có thể bị xâm phạm trái phép hay độc đoán vào đời tư, gia đ́nh, nhà ở, thư tín, hoặc bị xúc phạm trái phép đến danh dự và thanh danh.
- Ai cũng có quyền được luật pháp bảo vệ chống lại những xâm phạm ấy.
Điều 18:
- Ai cũng có quyền tự do tư tưởng, tự do lương tâm và tự do tôn giáo. Quyền này bao gồm quyền tự do theo một tôn giáo hay tín ngưỡng và quyền tự do biểu thị tôn giáo hay tín ngưỡng qua sự thờ phụng, hành đạo, nghi lễ hay giảng dạy, hoặc riêng tư hoặc với người khác, tại nơi công cộng hay tại nhà riêng.
- Không ai bị cưỡng bách tước đoạt quyền tự do lựa chọn tôn giáo hay tín ngưỡng.
- Quyền tự do biểu thị tôn giáo hay tín ngưỡng chỉ có thể bị giới hạn theo luật, v́ nhu cầu bảo vệ an toàn công cộng, trật tự công cộng, sức khỏe công cộng, đạo lư hay những quyền tự do căn bản của người khác.
- Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này cam kết tôn trọng quyền của cha mẹ hay người giám hộ trong việc giáo dục các con về tôn giáo hay đạo lư theo tín ngưỡng của họ.
Điều 19:
- Mọi người đều có quyền giữ vững quan niệm mà không bị ai can thiệp.
- Mọi người đều có quyền tự do phát biểu quan điểm; quyền này bao gồm quyền tự do t́m kiếm, tiếp nhận, và phổ biến mọi tin tức và ư kiến bằng truyền khẩu, bút tự hay ấn phẩm, dưới h́nh thức nghệ thuật, hay bằng mọi phương tiện truyền thông khác, không kể biên giới quốc gia.
- Việc hành sử quyền tự do phát biểu quan điểm (ghi ở khoản 2 nói trên) đ̣i hỏi đương sự phải có những bổn phận và trách nhiệm đặc biệt. Quyền này chỉ có thể bị giới hạn bởi pháp luật v́ nhu cầu:
- Tôn trọng những quyền tự do và thanh danh của người khác.
- Bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự công cộng, sức khỏe công cộng hay đạo lư.
Điều 20:
- Mọi h́nh thức tuyên truyền, cổ vơ chiến tranh phải bị luật pháp cấm chỉ.
- Mọi h́nh thức gieo rắc căm hờn, xúi giục kỳ thị, hiềm khích, kích thích bạo động giữa các quốc gia, các chủng tộc hay các tôn giáo phải bị luật pháp cấm chỉ.
Điều 21: Quyền hội họp có tính cách hoà b́nh phải được thừa nhận. Việc hành xử quyền này chỉ có thể bị giới hạn bởi luật pháp, v́ các nhu cầu cần thiết trong một xă hội dân chủ để bảo vệ an ninh quốc gia, an toàn công cộng, trật tự công cộng, sức khỏe công cộng, đạo lư, hay những quyền tự do của người khác.
Điều 22:
- Ai cũng có quyền tự do lập hội, kể cả quyền thành lập và gia nhập các nghiệp đoàn để bảo vệ quyền lợi của ḿnh.
- Việc hành xử quyền này chỉ có thể bị giới hạn bởi luật pháp, v́ các nhu cầu cần thiết trong một xă hội dân chủ để bảo vệ an ninh quốc gia, an toàn công cộng, trật tự công cộng, sức khỏe công cộng, đạo lư, hay những quyền tự do của người khác. Điều luật này không có tác dụng ngăn cấm việc ban hành các giới hạn luật định liên quan đến sự hành xử quyền tự do lập hội của các giới quân nhân và cảnh sát.
- Điều luật này không có hiệu lực cho phép các quốc gia hội viên kư kết Công Ước Lao Động Quốc Tế năm 1948 về Quyền Tự Do Lập Hội và Bảo Vệ Quyền Lập Hội, được ban hành hay áp dụng những đạo luật có tác dụng vi phạm những bảo đảm về những quyền tự do ghi trong Công Ước Lao Động Quốc Tế.
Điều 23:
- Gia đ́nh là đơn vị tự nhiên và căn bản trong xă hội và phải được xă hội và quốc gia bảo vệ.
- Thanh niên nam nữ đến tuổi thành hôn có quyền kết hôn và lập gia đ́nh.
- Hôn thú chỉ được thành lập nếu có sự ưng thuận hoàn toàn tự do của những người kết hôn.
- Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này phải ban hành những biện pháp để bảo đảm sự b́nh đẳng về quyền lợi và trách nhiệm của vợ chồng khi kết hôn, trong thời gian hôn thú, cũng như khi ly hôn. Trong trường hợp ly hôn phải quy định những biện pháp bảo vệ quyền lợi của các con.
Điều 24:
- Không phân biệt chủng tộc, mầu da, nam nữ, ngôn ngữ, tôn giáo, nguồn gốc quốc gia hay xă hội, tài sản hay ḍng dơi, các trẻ em, với tư cách vị thành niên, phải được gia đ́nh, xă hội và quốc gia bảo vệ.
- Trẻ em phải được khai sinh ngay sau khi sinh, và được đặt tên họ.
- Trẻ em có quyền thủ đắc quốc tịch.
Điều 25:
- Không bị kỳ thị (như đă quy định ở điều 2) và không bị giới hạn bất hợp lư, mọi công dân đều có quyền và có cơ hội:
- Được tham gia vào việc điều hành chính quyền, hoặc trực tiếp hoặc qua những đại biểu do ḿnh tự do tuyển chọn.
- Được bầu cử và ứng cử trong những cuộc tuyển cử tự do và công bằng theo định kỳ, bằng phổ thông đầu phiếu kín, bảo đảm trung thực ư nguyện của cử tri.
- Được quyền b́nh đẳng tham gia công vụ trong nước.
Điều 26: Mọi người đều b́nh đẳng trước pháp luật, và được pháp luật bảo vệ b́nh đẳng không kỳ thị. Trên phương diện này, luật pháp cấm mọi kỳ thị và bảo đảm cho tất cả mọi người quyền được bảo vệ một cách b́nh đẳng và hữu hiệu chống mọi kỳ thị về chủng tộc, mầu da, nam nữ, ngôn ngữ, tôn giáo, chính kiến hay quan niệm, nguồn gốc quốc gia hay xă hội, tài sản, ḍng dơi hay bất cứ thân trạng nào.
Điều 27: Đối với các cộng đồng thiểu số về chủng tộc, tôn giáo, hay ngôn ngữ tại các quốc gia hội viên, Công Ước này bảo đảm cho các thành phần thiểu số cũng với những người khác trong cộng đồng của họ được quyền hưởng văn hoá riêng, được truyền giáo và hành đạo riêng, và được sử dụng ngôn ngữ riêng của họ.
(Với sự tu chính của Uỷ Ban Phối Hợp Mạng Lưới Nhân Quyền Việt Nam)
Toàn bản văn của Công ước Quốc tế về Những Quyền dân sự và Chính trị gồm có 6 phần và 53 điều. Từ năm 1998 MLNQVN đă phổ biến bản dịch và chú giải ba phần đầu gồm 27 điều, nói về các quyền và nghĩa vụ của các chính quyền tham gia vào Công ước. V́ nhu cầu t́m hiểu của đồng hương, tháng 5 năm 2013, MLNQVN phổ biến thêm bản dịch phần c̣n lại, gồm 3 phần và 26 điều, quy định việc thành lập và điều hành Ủy ban Nhân quyền của LHQ, và việc phê chuẩn, hiệu lực cũng như sửa đổi Công ước. Ba phần sau do TS Trương Minh Trí dịch và MLNQ hiệu đính.
PHẦN IV
Điều 28.
1. Một Uỷ ban Quyền con người sẽ được thành lập (sau đây gọi là Uỷ ban). Uỷ ban gồm 18 thành viên và có những chức năng như quy định dưới đây:
2. Thành viên Uỷ ban là công dân của các quốc gia thành viên Công ước này và phải là những người có phẩm chất đạo đức tốt, được thừa nhận là có khả năng trong lĩnh vực về quyền con người, và tham gia của những người có kinh nghiệm pháp lư cũng cần được cứu xét.
3. Các thành viên của Uỷ ban sẽ được bầu ra để làm việc với tư cách cá nhân.
Điều 29.
1. Các thành viên của Uỷ ban được bầu bằng cách bỏ phiếu kín từ danh sách những người có đủ tiêu chuẩn nêu ở điều 28 và được các quốc gia thành viên Công ước đề cử.
2. Mỗi quốc gia thành viên Công ước có thể đề cử không quá hai người. Những người này phải là công dân của quốc gia đề cử.
3. Một người đă được đề cử vẫn có thể được tái đề cử.
Điều 30.
1. Lần bầu cử đầu tiên sẽ được tiến hành không quá 6 tháng kể từ ngày Công ước có hiệu lực.
2. Ít nhất bốn tháng trước ngày tiến hành mỗi cuộc bầu cử vào Uỷ ban, ngoại trừ cuộc bầu cử nhằm bổ sung ghế trống quy định ở điều 34, Tổng thư kư Liên Hợp Quốc sẽ gửi thư tới các quốc gia thành viên Công ước để mời đề cử người vào Uỷ ban trong khoảng thời hạn ba tháng.
3. Tổng thư kư Liên Hợp Quốc sẽ lập danh sách theo thứ tự bảng chữ cái La-tinh tên những người đă được đề cử, kèm theo tên các quốc gia thành viên đă đề cử những người đó, và thông báo danh sách này cho các quốc gia thành viên Công ước chậm nhất một tháng trước thời hạn mỗi cuộc bầu cử.
4. Việc bầu cử các thành viên của Uỷ ban được thực hiện trong một phiên họp gồm các quốc gia thành viên Công ước này do Tổng thư kư Liên Hợp Quốc triệu tập tại trụ sở Liên Hợp Quốc. Phiên họp này phải có tối thiểu 2/3 tổng số quốc gia thành viên Công ước tham dự; những người được bầu vào Uỷ ban là những ứng cử viên đạt số phiếu cao nhất và phải thu được đa số tuyệt đối trong số phiếu của đại diện các quốc gia thành viên có mặt và bỏ phiếu.
Điều 31.
1. Mỗi quốc gia chỉ có thể có một công dân là thành viên của Uỷ ban.
2. Việc bầu cử các thành viên của Uỷ ban phải tính đến sự phân bố công bằng về mặt địa lư và sự đại diện của các nền văn hoá khác nhau, cũng như các hệ thống pháp lư chủ yếu.
Điều 32.
1. Các thành viên của Uỷ ban được bầu với nhiệm kỳ bốn năm. Họ có thể được bầu lại nếu được tái đề cử. Tuy nhiên, nhiệm kỳ của chín thành viên trong đó số các thành viên được bầu lần đầu tiên sẽ chấm dứt sau hai năm; ngay sau cuộc bầu cử đầu tiên, tên của chín thành viên này sẽ do Chủ tịch của phiên họp quy định tại khoản 4 điều 30 chọn bằng cách rút thăm.
2. Khi chấm dứt nhiệm kỳ, các cuộc bầu cử lại được tiến hành theo những quy định tại các điều khoản nêu trên của Công ước này.
Điều 33.
1. Nếu một thành viên của Uỷ ban ngừng thực hiện các chức năng của ḿnh v́ bất cứ lư do nào, ngoại trừ sự vắng mặt có tính chất tạm thời, th́ theo ư kiến nhất trí của các thành viên khác, chủ tịch Uỷ ban sẽ thông báo cho Tổng thư kư Liên Hợp Quốc biết để tuyên bố ghế của thành viên đó bị trống.
2. Trong trường hợp một thành viên của Uỷ ban bị chết hoặc từ chức, Chủ tịch Uỷ ban sẽ thông báo ngay cho Tổng thư kư Liên Hợp Quốc biết để tuyên bố ghế của thành viên đó bị trống, kể từ ngày chết hoặc ngày việc từ chức có hiệu lực.
Điều 34.
1. Khi có một ghế trống được công bố theo điều 33, và nếu nhiệm kỳ của thành viên cần thay thế chưa hết hạn trong ṿng sáu tháng kể từ ngày tuyên bố ghế bị trống, th́ Tổng thư kư Liên Hợp Quốc thông báo cho các quốc gia thành viên Công ước để trong thời hạn hai tháng, các quốc gia thành viên có thể đề cử người theo điều 29 nhằm bổ sung cho ghế trống đó.
2. Tổng thư kư Liên Hợp Quốc sẽ lập một danh sách theo thứ tự chữ cái La-tinh tên những người được đề cử và thông báo danh sách này cho các quốc gia thành viên Công ước. Việc bầu bổ sung phải được tiến hành theo những quy định tương ứng ở phần này của Công ước.
3. Thành viên của Uỷ ban được bầu vào ghế trống theo điều 33 sẽ làm việc cho tới hết phần nhiệm kỳ c̣n lại của thành viên đă bỏ trống ghế phù hợp với quy định của điều đó.
Điều 35. Các thành viên của Uỷ ban, với sự chấp thuận của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc, sẽ được nhận lương từ các nguồn tài chính của Liên Hợp Quốc, theo các thể thức và điều kiện do Đại hội đồng Liên Hợp Quốc ấn định, căn cứ vào tầm quan trọng của trách nhiệm mà họ nắm giữ trong Uỷ ban.
Điều 36. Tổng thư kư Liên Hợp Quốc sẽ cung cấp cho Uỷ ban nhân sự và phương tiện vật chất cần thiết cho việc thực hiện hiệu quả các chức năng của Uỷ ban theo Công ước này.
Điều 37.
1. Tổng thư kư Liên Hợp Quốc sẽ triệu tập phiên họp đầu tiên của Uỷ ban tại trụ sở Liên Hợp Quốc.
2. Sau phiên họp đầu tiên, Uỷ ban sẽ họp theo lịch tŕnh quy định trong quy tắc về thủ tục mà Uỷ ban thiết lập.
3. Thông thường, Uỷ ban sẽ họp ở trụ sở chính của Liên Hợp Quốc, hoặc ở văn pḥng của Liên Hợp Quốc tại Giơ-ne-vơ.
Điều 38. Mỗi thành viên của Uỷ ban, trước khi nhận nhiệm vụ, phải tuyên thệ trước Uỷ ban là sẽ thực hiện chức năng của ḿnh một cách vô tư và công tâm.
Điều 39.
1. 1.Uỷ ban bầu ra các quan chức của ḿnh với nhiệm kỳ hai năm. Các quan chức này có thể được bầu lại.
2. Uỷ ban sẽ đặt ra quy tắc về thủ tục của ḿnh; nhưng những quy tắc này, không kể những nội dung khác, phải gồm những quy định sau đây,:
(a) Số đại biểu cần thiết cho mỗi phiên họp là 12 thành viên;
(b) Quyết định của Uỷ ban phải được thông qua với đa số phiếu của các thành viên có mặt.
Điều 40.
1. Các quốc gia thành viên Công ước cam kết sẽ đệ tŕnh báo cáo về những biện pháp mà ḿnh đă chấp thuận để thực hiện các quyền được ghi nhận trong Công ước này, và về những tiến bộ đă đạt được trong việc thực hiện các quyền đó:
(a) Trong thời hạn một năm kể từ ngày Công ước này có hiệu lực đối với quốc gia thành viên liên quan;
(b) Và sau đó, mỗi khi có yêu cầu của Uỷ ban.
2. Tất cả các báo cáo sẽ được đệ tŕnh lên Tổng thư kư Liên Hợp Quốc để chuyển cho Ủy ban xem xét. Các báo cáo phải nêu rơ những yếu tố và khó khăn, nếu có, ảnh hưởng tới việc thực hiện Công ước này.
3. Sau khi tham khảo ư kiến của Uỷ ban, Tổng thư kư Liên Hợp Quốc có thể gửi cho các tổ chức chuyên môn liên quan bản sao các phần của các báo cáo liên quan tới những lĩnh vực thuộc thẩm quyền của các tổ chức đó.
4. Uỷ ban sẽ nghiên cứu những báo cáo do các quốc gia thành viên Công ước tŕnh lên. Uỷ ban sẽ gửi cho các quốc gia thành viên báo cáo của ḿnh và những b́nh luận chung nếu xét thấy thích hợp. Uỷ ban cũng có thể chuyển cho Hội đồng Kinh tế và Xă hội những b́nh luận này kèm theo bản sao các báo cáo mà Uỷ ban nhận được từ các quốc gia thành viên Công ước.
5. Các quốc gia thành viên Công ước có thể đệ tŕnh lên Uỷ ban những nhận xét về bất kỳ b́nh luận nào được đưa ra theo khoản 4 điều này.
Điều 41.
1. Mỗi quốc gia thành viên Công ước này đều có quyền tuyên bố theo điều này, vào bất kỳ thời điểm nào, là quốc gia đó công nhận thẩm quyền của Uỷ ban được tiếp nhận và xem xét những thông cáo theo đó một quốc gia thành viên khiếu nại rằng một quốc gia thành viên khác không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của họ theo Công ước. Những thông cáo theo điều này chỉ được Uỷ ban tiếp nhận và xem xét nếu đó là của quốc gia thành viên đă tuyên bố công nhận thẩm quyền của Uỷ ban về việc này. Uỷ ban không tiếp nhận thông cáo nếu nó liên quan đến một quốc gia thành viên chưa có tuyên bố như vậy. Các thông cáo được tiếp nhận theo điều này sẽ được giải quyết theo thủ tục sau đây:
(a) Nếu một quốc gia thành viên Công ước cho rằng một quốc gia thành viên khác không thực hiện những quy định của Công ước, th́ có thể gửi một thông cáo bằng văn bản lưu ư quốc gia thành viên ấy về vấn đề đó. Trong thời gian ba tháng, kể từ ngày nhận được thông cáo, quốc gia nhận được thông cáo phải có hồi đáp giải thích cho quốc gia gửi thông cáo, hoặc phải có những h́nh thức khác bằng văn bản để làm sáng tỏ vấn đề, trong đó đề cập đến, trong chừng mực có thể và thích hợp, những thủ tục trong nước cùng những biện pháp khắc phục mà quốc gia được thông cáo đă, đang hoặc sẵn sàng thực hiện để giải quyết vấn đề.
(b) Nếu trong thời gian sáu tháng kể từ ngày nhận được thông cáo đầu tiên mà vấn đề không được giải quyết một cách thoả đáng đối với cả hai bên liên quan, th́ một trong hai quốc gia đó có quyền đưa vấn đề ra Uỷ ban bằng cách gửi thông báo cho Uỷ ban và cho quốc gia kia.
(c) Uỷ ban chỉ xem xét vấn đề sau khi đă chắc chắn rằng mọi biện pháp khắc phục sẵn có trong nước đều đă được quốc gia nhận thông cáo áp dụng triệt để, phù hợp với các nguyên tắc đă được thừa nhận chung của luật pháp quốc tế. Quy định này không áp dụng trong trường hợp việc tiến hành những biện pháp khắc phục bị kéo dài một cách vô lư.
(d) Uỷ ban sẽ họp kín khi xem xét những thông cáo theo điều này.
(e) Căn cứ theo quy định tại mục (c), Uỷ ban sẽ giúp đỡ các quốc gia thành viên liên quan giải quyết vấn đề một cách thân thiện, trên cơ sở tôn trọng các quyền và tự do cơ bản của con người như đă được Công ước này công nhận;
(f) Khi xem xét các vấn đề được chuyển đến, Uỷ ban có thể yêu cầu các quốc gia liên quan nêu tại mục (b) cung cấp bất kỳ thông tin liên quan nào;
(g) Các quốc gia liên quan nêu tại mục (b) có quyền có đại diện khi vấn đề được đưa ra xem xét tại Uỷ ban và có thể tŕnh bày quan điểm bằng miệng và/hoặc bằng văn bản;
(h) Trong ṿng 12 tháng kể từ ngày nhận được thông báo theo mục (b), Uỷ ban sẽ đệ tŕnh một báo cáo:
(i) Nếu đạt được một giải pháp theo quy định tại mục (e), Uỷ ban sẽ giới hạn báo cáo trong một tuyên bố vắn tắt về sự việc và giải pháp đă đạt được;
(ii) Nếu không đạt được một giải pháp theo quy định tại mục (e), Uỷ ban sẽ giới hạn báo cáo trong một tuyên bố vắn tắt về sự việc. Các ư kiến bằng văn bản và biên bản ghi những lời phát biểu do các quốc gia thành viên liên quan đưa ra sẽ được đính kèm báo cáo.
Trong mọi trường hợp, báo cáo sẽ được gửi cho các quốc gia thành viên liên quan.
2. Quy định của điều này sẽ có hiệu lực khi mười quốc gia thành viên Công ước ra tuyên bố theo khoản 1 điều này. Những tuyên bố đó sẽ được các quốc gia thành viên nộp lưu chiểu cho Tổng thư kư Liên Hợp Quốc và Tổng thư kư Liên Hợp Quốc sẽ gửi các bản sao cho các quốc gia thành viên khác. Tuyên bố có thể được rút lại vào bất kỳ lúc nào bằng việc thông báo cho Tổng thư kư Liên Hợp Quốc. Việc rút lại tuyên bố không cản trở việc xem xét bất kỳ vấn đề nào nêu trong thông cáo đă được chuyển cho Ủy ban theo điều này; không một thông cáo nào của bất kỳ quốc gia thành viên nào được tiếp nhận sau khi Tổng thư kư đă nhận được thông báo rút lại tuyên bố, trừ khi quốc gia thành viên liên quan đưa ra tuyên bố mới.
Điều 42.
1.
(a) Nếu một vấn đề đă chuyển đến Uỷ ban theo điều 41 không được giải quyết một cách thoả đáng với các quốc gia thành viên liên quan, th́ với sự thoả thuận trước của các quốc gia thành viên đó, Uỷ ban có thể chỉ định một Tiểu ban hoà giải tạm thời (dưới đây được gọi là Tiểu ban). Tiểu ban sẽ giúp đỡ các quốc gia thành viên liên quan t́m kiếm một giải pháp hoà giải cho vấn đề, trên cơ sở tôn trọng Công ước này.
(b) Tiểu ban này sẽ gồm năm uỷ viên được sự chấp thuận của các quốc gia thành viên liên quan. Nếu trong thời hạn ba tháng các quốc gia thành viên liên quan không đạt được thoả thuận về toàn bộ hay một phần thành viên của Tiểu ban th́những uỷ viên chưa đạt đồng thuận sẽ được Uỷ ban bầu bằng bỏ phiếu kín với đa số 2/3 các thành viên Uỷ ban.
2. Các uỷ viên của Tiểu ban làm việc với tư cách cá nhân. Các uỷ viên không được là công dân của các quốc gia thành viên liên quan, hoặc của một quốc gia không tham gia Công ước, hoặc của một quốc gia thành viên chưa có tuyên bố nêu ở điều 41.
3. Tiểu ban bầu ra chủ tịch và thông qua quy tắc về thủ tục của ḿnh.
4. Thông thường, Tiểu ban triệu tập các cuộc họp của ḿnh ở trụ sở chính Liên Hợp Quốc, hoặc ở Văn pḥng Liên Hợp Quốc ở Giơ-ne-vơ; tuy nhiên, cũng có thể họp ở những nơi thích hợp khác do Tiểu ban quyết định sau khi tham khảo ư kiến của Tổng thư kư Liên Hợp Quốc và của các quốc gia thành viên liên quan.
5. Bộ phận hành chính được cung cấp theo điều 36 cũng sẽ hỗ trợ công việc cho Tiểu ban được chỉ định ở điều này.
6. Những thông tin do Uỷ ban nhận được và xem xét sẽ được chuyển cho Tiểu ban và Tiểu ban có thể yêu cầu các quốc gia thành viên liên quan cung cấp cho ḿnh bất kỳ thông tin nào khác có liên quan.
7. Sau khi đă xem xét kỹ vấn đề nhưng không muộn hơn mười hai tháng kể từ khi vấn đề được chuyển đến Tiểu ban, Tiểu ban sẽ gửi một báo cáo cho Chủ tịch Uỷ ban để thông báo cho các quốc gia liên quan:
(a) Nếu Tiểu ban không thể hoàn thành việc xem xét vấn đề trong mười hai tháng, th́ Tiểu ban sẽ phải có một tuyên bố vắn tắt về hiện trạng vấn đề mà Tiểu ban đang xem xét:
(b) Nếu đă đạt được một giải pháp hoà giải giữa các bên liên quan trên cơ sở tôn trọng các quyền con người được công nhận trong Công ước này th́ Tiểu ban báo cáo vắn tắt về sự việc và giải pháp đă đạt được;
(c) Nếu không đạt được một giải pháp theo quy định tại mục (b) th́ Tiểu ban sẽ nêu trong báo cáo những ư kiến của ḿnh về mọi sự việc liên quan đến những tranh chấp của các quốc gia thành viên liên quan, cũng như nhận định của Tiểu ban về các khả năng có thể đạt được một giải pháp hoà giải cho vấn đề. Báo cáo này cũng bao gồm những ư kiến bằng văn bản và biên bản ghi những phát biểu do đại diện của các quốc gia thành viên liên quan đưa ra;
(d) Nếu báo cáo của Tiểu ban được đưa ra theo mục (c), th́ các quốc gia thành viên liên quan, trong thời hạn ba tháng sau khi nhận được báo cáo, phải thông báo cho Chủ tịch Uỷ ban biết là họ chấp nhận hay không chấp nhận nội dung báo cáo của Tiểu ban.
8. Những quy định tại điều này sẽ không làm phương hại đến trách nhiệm của Uỷ ban nêu ở điều 41.
9. Mọi chi phí cho các uỷ viên của Tiểu ban được phân bổ đều cho các quốc gia thành viên liên quan, theo những ước lượng của Tổng thư kư Liên Hợp Quốc.
10. Nếu cần thiết, Tổng thư kư Liên Hợp Quốc sẽ thanh toán chi phí cho các thành viên của Tiểu ban trước khi các quốc gia thành viên liên quan hoàn trả theo quy định ở khoản 9 điều này.
Điều 43. Các uỷ viên của Uỷ ban và uỷ viên của Tiểu ban hoà giải lâm thời được chỉ định theo điều 42 được hưởng những thuận lợi và quyền ưu đăi, miễn trừ dành cho các chuyên gia thừa hành công vụ của Liên Hợp Quốc như đă nêu trong những phần liên quan của Công ước về quyền ưu đăi và miễn trừ của Liên Hợp Quốc.
Điều 44. Việc áp dụng những quy định thi hành Công ước này sẽ không làm ảnh hưởng đến những thủ tục trong lĩnh vực quyền con người đă được những văn kiện pháp lư và các công ước của Liên Hợp Quốc, cũng như của các tổ chức chuyên môn của Liên Hợp Quốc quy định, và cũng sẽ không làm cản trở các quốc gia thành viên Công ước này sử dụng những thủ tục khác để giải quyết tranh chấp, phù hợp với các thoả thuận quốc tế chung hoặc đặc biệt đang có hiệu lực giữa các quốc gia đó.
Điều 45. Uỷ ban sẽ tŕnh lên Đại hội đồng Liên Hợp Quốc báo cáo hàng năm về hoạt động của ḿnh thông qua Hội đồng Kinh tế và Xă hội.
PHẦN V
Điều 46. Không một quy định nào của Công ước này có thể được diễn giải theo chiều hướng làm phương hại đến những điều khoản của Hiến chương Liên Hợp Quốc và điều lệ của các tổ chức chuyên môn trong khi những điều khoản Hiến chương và điều lệ nói trên quy định trách nhiệm của các cơ quan và tổ chức chuyên môn của Liên Hợp Quốc về các vấn đề được đề cập trong Công ước này.
Điều 47. Không một quy định nào của Công ước này có thể được diễn giải theo chiều hướng làmphương hại đến quyền đương nhiên của mọi dân tộc được hưởng và sử dụng một cách trọn vẹn và tự do mọi nguồn của cải và tài nguyên thiên nhiên của họ.
PHẦN VI
Điều 48.
1. Công ước này để ngỏ cho bất kỳ quốc gia quốc gia thành viên Liên Hợp Quốc, hoặc thành viên của bất kỳ tổ chức chuyên môn nào của Liên Hợp Quốc, hoặc cho bất kỳ quốc gia thành viên nào của Quy chế Toà án Công lư quốc tế, cũng như cho bất kỳ quốc gia nào khác được Đại hội đồng Liên Hợp Quốc mời tham gia Công ước này, kư kết.
2. Công ước này đ̣i hỏi phải được phê chuẩn. Các văn kiện phê chuẩn sẽ được nộp lưu chiểu cho Tổng thư kư Liên Hợp Quốc.
3. Công ước này để ngỏ cho tất cả các quốc gia nêu ở khoản 1 điều này gia nhập.
4. Việc gia nhập sẽ có hiệu lực khi văn kiện gia nhập được nộp lưu chiểu cho Tổng thư kư Liên Hợp Quốc .
5. Tổng thư kư Liên Hợp Quốc sẽ thông báo cho tất cả các quốc gia đă kư hoặc gia nhập Công ước này về việc nộp lưu chiểu của từng văn kiện phê chuẩn hay gia nhập.
Điều 49.
1. Công ước này sẽ có hiệu lực ba tháng sau ngày văn kiện phê chuẩn hoặc văn kiện gia nhập thứ 35 được nộp lưu chiểu cho Tổng thư kư Liên Hợp Quốc.
2. Đối với quốc gia nào phê chuẩn hoặc gia nhập Công ước này sau ngày văn kiện phê chuẩn hoặc gia nhập thứ 35 đă được lưu chiểu, th́ Công ước này sẽ có hiệu lực sau ba tháng kể từ ngày nộp lưu chiểu văn kiện phê chuẩn hoặc văn kiện gia nhập của quốc gia đó.
Điều 50. Những quy định của Công ước này được áp dụng đối với trên mọi vùng lănh thổ cấu thành của các quốc gia liên bang mà không có bất kỳ hạn chế hoặc ngoại lệ nào.
Điều 51.
1. Các quốc gia thành viên Công ước có thể đề nghị sửa đổi Công ước và phải gửi đề nghị đó đến Tổng thư kư Liên Hợp Quốc. Tổng thư kư Liên Hợp Quốc sẽ chuyển mọi đề nghị sửa đổi cho các quốc gia thành viên Công ước, cùng với yêu cầu cho Tổng thư kư biết liệu họ có muốn triệu tập một hội nghị các quốc gia thành viên để xem xét và thông qua những đềnghị sửa đổi đó hay không. Nếu như có tối thiểu 1/3 số quốc gia thành viên Công ước tuyên bố tán thành triệu tập hội nghị nói trên th́ Tổng thư kư sẽ triệu tập hội nghị dưới sự bảo trợ của Liên Hợp Quốc. Mọi sửa đổi được thông qua với đa số số phiếu của các quốc gia thành viên có mặt và bỏ phiếu tại hội nghị sẽ được tŕnh lên Đại hội đồng Liên Hợp Quốc để chuẩn y.
2. Những sửa đổi sẽ có hiệu lực khi được Đại hội đồng Liên Hợp Quốc chuẩn y, và được 2/3 các quốc gia thành viên Công ước này chấp thuận theo thủ tục pháp luật của ḿnh.
3. Khi có hiệu lực, những sửa đổi sẽ chỉ ràng buộc những quốc gia chấp nhận sửa đổi. Các quốc gia thành viên khác chỉ bị ràng buộc bởi những quy định của Công ước này và bất kỳ sửa đổi nào mà trước đó họ đă chấp nhận.
Điều 52.
Mặc dù đă có những thông báo ở khoản 5 điều 48, Tổng thư kư Liên Hợp Quốc sẽ vẫn thông báo cho tất cả các quốc gia nêu ở khoản 1 điều 48 những sự kiện sau đây:
(a) Việc kư, phê chuẩn và gia nhập Công ước này theo Điều 48;
(b) Ngày Công ước này có hiệu lực theo Điều 49 và ngày các sửa đổi, bổ sung có hiệu lực theo Điều 51.
Điều 53.
1. Công ước này làm bằng tiếng Trung Quốc, tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga và tiếng Tây Ban Nha, các văn bản đều có giá trị như nhau và sẽ được nộp lưu chiểu cho Tổng thư kư Liên Hợp Quốc.
2. Tổng thư kư Liên Hợp Quốc sẽ chuyển các bản sao có chứng thực của Công ước này tới tất cả các quốc gia nêu trong điều 48.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét